VẮC XIN 6 TRONG 1 HEXAXIM - CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG
VẮC XIN 6 TRONG 1 HEXAXIM - CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG
Vắc xin Hexaxim là vắc xin kết hợp phòng được 6 loại bệnh trong 1 mũi tiêm, bao gồm: Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt, viêm gan B và các bệnh viêm phổi, viêm màng não mủ do H.Influenzae týp B (Hib). Tích hợp trong duy nhất trong 1 vắc xin, 6 trong 1 Hexaxim giúp giảm số mũi tiêm, đồng nghĩa với việc hạn chế đau đớn cho bé khi phải tiêm quá nhiều.
1VẮC XIN 6 TRONG 1 HEXAXIM CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG - NƯỚC SẢN XUẤT TẠI PHÁP
Nguồn gốc & Đường tiêm: vắc xin Hexaxim được nghiên cứu và phát triển bởi tập đoàn hàng đầu thế giới về dược phẩm và chế phẩm sinh học Sanofi Pasteur (Pháp). Hexaxim được chỉ định tiêm bắp. Vị trí tiêm là mặt trước – ngoài của phần trên đùi và vùng cơ delta ở trẻ 15 tháng tuổi trở lên.
Bảo quản & đối tượng: Vắc xin được bảo quản ở nhiệt độ từ 2 độ C đến 8 độ C. Vắc xin Hexaxim được chỉ định tiêm cho trẻ từ 2 tháng đến 2 tuổi phòng 6 bệnh: Bạch hầu, Ho gà, Uốn ván, Bại liệt, Viêm gan B và các bệnh do Hib.
Chống chỉ định:
- Tiền sử trước đây bị phản ứng phản vệ sau khi tiêm Hexaxim. Quá mẫn với các hoạt chất hay bất cứ tá dược nào được liệt kê trong thành phần của vắc xin, với các dư lượng vết (glutaraldehyde, formaldehyde, neomycin, streptomycin, polymyxin B), với vắc xin ho gà bất kỳ, hoặc trước đây từng bị phản ứng quá mẫn sau khi tiêm Hexaxim hoặc sau khi tiêm vắc xin chứa các thành phần tương tự .
- Đối tượng có bệnh lý não (tổn thương ở não) không rõ nguyên nhân, xảy ra trong vòng 7 ngày sau khi tiêm 1 vắc xin chứa thành phần ho gà (vắc xin ho gà vô bào hay nguyên bào). Trong trường hợp này, nên ngừng tiêm vắc xin ho gà và có thể tiếp tục với quá trình tiêm chủng với các vắc xin Bạch hầu, Uốn ván, Viêm gan B, Bại liệt và Hib. Không nên tiêm vắc xin ho gà cho người có rối loạn thần kinh không kiểm soát hoặc động kinh không kiểm soát cho đến khi bệnh được điều trị, bệnh ổn định và lợi ích rõ ràng vượt trội nguy cơ.
- Trẻ bị dị ứng với một trong các thành phần của vắc xin hay với vắc xin ho gà (vô bào hoặc nguyên bào), hay trước đây trẻ đã có phản ứng dị ứng sau khi tiêm vắc xin có chứa các chất tương tự. Trẻ có bệnh não tiến triển hoặc tổn thương ở não.
Thận trọng khi sử dụng:
- Như tất cả các vắc xin dùng đường tiêm khác, phải thận trọng khi sử dụng vắc xin Hexaxim cho người bị giảm tiểu cầu hay bị rối loạn đông máu vì có thể bị chảy máu sau khi tiêm bắp.
- Trong vắc xin có một lượng rất nhỏ glutaraldehyde, neomycin, streptomycin và polymyxin B, vì vậy hãy cẩn trọng đối với những trẻ có tiền sử dị ứng với một trong các thành phần này.
- Cần cân nhắc cẩn thận khi quyết định dùng tiếp các liều vắc xin chữa ho gà nếu đã từng có bất kỳ một trong các triệu chứng sau đây xảy ra:
- Sốt ≥ 40 độ C trong vòng 48 giờ sau khi tiêm, mà không phải do một nguyên nhân xác định nào khác.
- Trụy mạch hay trạng thái giống sốc (giảm trương lực- giảm cơ đáp ứng) trong vòng 48 giờ sau khi tiêm ngừa.
- Quấy khóc dai dẳng, kéo dài ≥ 3 giờ, xảy ra trong vòng 48 giờ sau khi tiêm.
- Co giật có kèm theo sốt hay không sốt, xảy ra trong vòng 3 ngày sau khi tiêm.
- Nếu trẻ đang/đã có vấn đề sức khỏe hay bị dị ứng.
- Nếu trước đây, sau khi tiêm vắc xin có chứa giải độc tố uốn ván (vắc xin uốn ván) trẻ bị hội hội chứng Guillain-Barré (nhạy cảm bất thường, liệt) hay viêm dây thần kinh cánh tay (liệt, đau lan tỏa ở cánh tay và vai), bác sĩ sẽ quyết định có tiếp tục dùng vắc xin có chứa giải độc tố uốn ván nữa hay không.
- Nếu trẻ đang được điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch hoặc bị suy giảm miễn dịch, thì đáp ứng miễn dịch đối với vắc xin sẽ bị giảm.
Tương tác thuốc: Nếu đang dùng thuốc hoặc muốn tiêm cùng với các vắc xin khác vào cùng một thời điểm, hãy hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ.
Tác dụng không mong muốn: Các phản ứng thường gặp nhất là đau chỗ tiêm, dễ kích động, quấy khóc, tại nơi tiêm có nổi quầng đỏ. Các dấu hiệu và triệu chứng này thường gặp trong vòng 48 giờ sau khi tiêm và có thể kéo dài 48-72 giờ, thường tự khỏi mà không cần điều trị đặc hiệu. Các phản ứng toàn thân: sốt, dễ kích động, buồn ngủ, chán ăn, tiêu chảy, ói mửa, quấy khóc kéo dài. Hiếm hơn, có thể thấy nổi mề đay, phát ban ngoài da, co giật kèm sốt hoặc không kèm sốt trong vòng 48 giờ sau khi tiêm. Sau khi tiêm các vắc xin chứa thành phần Haemophilus influenzae týp b, phản ứng sưng phù chi dưới cũng đã được báo cáo. Những phản ứng này khởi phát trong 24-72 giờ sau tiêm, đôi khi đi kèm với sốt, đau và quấy khóc và tự khỏi trong 3-5 ngày.
Điều kiện trước tiêm: Trẻ sinh <37 tuần và độ tuổi tiêm dưới 3 tháng không được khuyến cáo chỉ định tiêm Hexaxim, chỉ được tiêm khi trẻ đủ 3 tháng tuổi trở lên. Hexaxim không tiêm cùng ngày vắc xin Thủy đậu (không cần khoảng cách bao lâu miễn là không tiêm cùng ngày).
Phản ứng sau tiêm chủng vắc xin Hexaxim: có độ an toàn cao, tuy nhiên, sau khi tiêm vắc xin 6 trong 1 Infanrix Hexa (Bỉ), trẻ có thể gặp những phản ứng nhẹ, không kéo dài và không cần điều trị đặc biệt, vì đó là đáp ứng miễn dịch của cơ thể. Cụ thể như:
- Tại chỗ tiêm: sưng đỏ, đau từ 1 – 3 ngày. Có thể nổi cục cứng, sau khoảng 1-3 tuần sẽ tự khỏi
- Toàn thân: Trẻ có thể sốt, quấy khóc, nôn, tiêu chảy, bú kém.
- Sau khi tiêm các vắc xin chứa thành phần Haemophilus influenzae tuýp b, có thể phản ứng sưng phù chi dưới. Những phản ứng này khởi phát trong 24-72 giờ sau tiêm và tự khỏi trong 3-5 ngày.
2LỊCH TIÊM CHỦNG DỊCH VỤ CHO TRẺ:
Trong vòng 24 giờ sau sinh: Viêm gan B (liều 0)
Trong vòng 1 tháng sau sinh: Lao (BCG)
2 tháng:
• Vắc xin 6 trong 1 (liều 1): Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván, Bại liệt, Hib, Viêm gan B
• Phế cầu (liều 1)
• Rotavirus (liều 1)
3 tháng:
• Vắc xin 6 trong 1 (liều 2): Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván, Bại liệt, Hib, Viêm gan B
• Phế cầu (liều 2)
• Rotavirus (liều 2)
4 tháng:
• Vắc xin 6 trong 1 (liều 3): Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván, Bại liệt, Hib, Viêm gan B
• Phế cầu (liều 3)
• Rotavirus (liều 3 với Rotateq)
6 tháng trở lên:
• Não mô cầu BC (2 liều cách nhau 6 - 8 tuần)
• Cúm mùa (chích lần đầu tiên: 2 liều cách nhau 4 tuần)
9 tháng trở lên:
• Vắc xin Viêm não Nhật Bản IMOJEV (liều 1)
• Não mô cầu ACWY (liều 1)
12 tháng trở lên:
• Vắc xin 6 trong 1 (liều 4): Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván, Bại liệt, Hib, Viêm gan B
• Phế cầu (liều 4)
• Vắc xin Sởi - Quai bị - Rubella MMR II (liều 1)
• Thuỷ đậu (liều 1)
• Viêm gan A (liều 1) hoặc dạng phối hợp A,B
• Não mô cầu ACWY (liều 2, cách liều 1 ít nhất 3 tháng)
18 Tháng:
• Viêm gan A (liều 2, cách liều 1 ít nhất 6 tháng) hoặc dạng phối hợp A,B
24 Tháng:
• Vắc xin Viêm não Nhật Bản IMOJEV (liều 2)
• Thương hàn (liều 1, nhắc lại mỗi 3 năm nếu đến vùng dịch tễ)
• Vắc xin Tả mORCVAX (2 liều uống cách nhau 14 ngày).
4 - 6 Tuổi:
• Vắc xin Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván, Bại liệt (4 trong 1)
• Sởi - Quai bị - Rubella MMR II (liều 2)
• Thuỷ đậu (liều 2)
• Cúm mùa (hàng năm)
9 - 18 Tuổi:
• Vắc xin ngừa Human Papilloma Virus gây ung thư cổ tử cung (3 liều: liều 1 cách liều 2 ít nhất 1-2 tháng, cách liều 3 ít nhất 6 tháng trong lứa tuổi từ 9-26)
• Não mô cầu ACWY (liều nhắc mỗi 4 năm sau liều cuối nếu thuộc đối tượng nguy cơ mắc bệnh cao)
• Vắc xin Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván (3 trong 1) lúc 11 - 12 tuổi, sau đó chích nhắc mỗi 10 năm ở người trưởng thành.
• Cúm mùa (hàng năm).